NỘI DUNG

Định nghĩa dược liệu

Đặc điểm thực vật

Thành phần hóa học

Kiểm nghiệm

Tác dụng và công dụng

Ghi chú

Tài liệu tham khảo

 

 

 
 

CÁC DƯƠC LIỆU CHỨA ALCALOID

 

Ba chạc,

Ba gạc,

Bách bộ,

Benladon,

B́nh vôi,

Bối mẫu,

Cà độc dược,

Cà lá xẻ,

Cà phê,

Canhkina,

Cau,

Cây lá ngón,

Chè,

Coca,

Cỏ nhọ nồi,

Cựa khoả mạch,

Dâm dương hoắc

Dừa cạn,

Đại,

Hoàng bá,

Hoàng đằng,

Hoàng liên,

Hoàng liên gai,

Hoàng nàn,

Hồ tiêu,

Hương phụ,

Ích mẫu,

Khổ sâm,

Kim tiền thảo,

Lạc tiên,

Lựu, 

Ma hoàng,

Mă tiện,

Mạn kinh tử,

Mộc hoa trắng,

Mộc hương,

Ớt, 

Ô đầu Phụ tử,

Sen,

Táo nhân,

Thổ hoàng liên,

Thuốc lá,

Thuốc phiện,

Thường sơn

Tỏi độc

Trinh nữ hoàng cung

Vàng đắng

Vối

Vông nem

 

 

 

end of page

 1. Định nghĩa dược liệu

Bộ phận trên mặt đất đã phơi hoặc sấy khô của cây thảo Ma hoàng (Ephedra sinica Staff.), Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina Bunge.) Trung gian ma hoàng (Ephedra intermedia Schrenk. et C. A. Meyer); họ Ma hoàng (Ephedraceae). 

2. Đặc điểm thực vật

Mô tả

Thảo ma hoàng: Là những nhánh hình trụ tròn, đường kính 1 - 2 mm, ít phân nhánh. Mặt ngoài màu xanh lá cây nhạt đến xanh vàng, có nhiều rãnh dọc, hơi ráp tay. Thân chia thành nhiều đốt và dóng rõ, mỗi dóng dài 2,5 - 3 cm; lá hình vẩy nhỏ, dài 3 - 4 mm, mọc đối ít khi mọc vòng, phía trên đầu lá nhọn và cong. Thể chất giòn, dễ gẫy, vết bẻ có xơ, ruột có màu nâu đỏ. Mùi thơm nhẹ. Vị hơi đắng, chát.

Mộc tặc ma hoàng: Thân có đường kính 1 - 1,5 mm, không ráp tay, thường phân nhánh nhiều. Dóng dài 1 - 3 cm. Lá là những vẩy hình tam giác, dài 1 - 2 mm, màu trắng xám, đầu lá không cuộn lại; ruột có màu đỏ nâu đến nâu đen. Trung gian ma hoàng: Ðường kính 1,5 - 3 mm, thường phân nhánh, ráp tay, dóng dài 2 - 6 cm. Lá là vẩy dài 2 - 3 mm, thường mọc vòng, đầu lá nhọn

 

Hình 1: Vị thuốc Ma hoàng

Back to Top

3. Thành phần hoá học

Alcaloid: ephedrin* 2-(methylamino)-1-phenylpropan-1-ol  
  norephedrin    
  methylephedrin.    
flavonoid      
       
tanin      
tinh dầu,      
acid hữu cơ.      

  .

Back to Top

4. Kiểm nghiệm

Vi phẫu: Thảo Ma hoàng: Biểu bì ngoằn ngoèo, có lớp cutin dày, lỗ khí thường ở những chỗ lõm. Tại các góc lồi nằm sát biểu bì có những bó sợi thành rất dày không hoá gỗ. Vùng mô mềm vỏ khá rộng, có những bó sợi nhỏ nằm rải rác. Trụ bì có hình uốn khúc và ở dưới những góc lồi có những bó sợi. Vòng libe-gỗ gồm 8 - 15 bó, libe ở phía ngoài, gỗ ở phía trong (mạch gỗ chưa phân hoá). Mô mềm, ruột chứa những khối có màu nằm rải rác, đôi khi có những đám sợi.

 

Hình 2. Vi phẫu thân Ma hoàng

Hình 3. Một số đặc điểm bột Ma hoàng

Mộc tặc ma hoàng: Có 8 - 10 bó sợi ở vùng trụ bì. Tầng sinh libe - gỗ là một vòng liên tục. Không có sợi trong ruột. Trung gian ma hoàng: Có 12 - 15 bó sợi nằm ở vùng trụ bì. Tầng sinh libe - gỗ có dạng tam giác. Sợi trong mô mềm ruột nằm rải rác, riêng lẻ hay thành bó.

Soi bột

Màu vàng xanh hay vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì thân mang lỗ khí, lớp cutin có u lồi. Sợi dài có vách dày nằm riêng lẻ hay chụm thành bó. Mảnh mô mềm gồm có những tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Khối màu cam, nâu, nâu đen. Mảnh mạch vạch có kích thước nhỏ.(Một số đặc điểm bột Ma hoàng) 

Ðịnh tính

A. Bột dược liệu, chiết bằng dung dịch acid hydrocloric 5% ở nhiệt độ sôi, Lọc. Chuyển dịch lọc vào một bình gạn, kiềm hoá bằng amoni hydroxyd đậm đặc, rồi chiết bằng cloroform. Gạn dịch cloroform vào hai ống nghiệm. ống 1 thêm dung dịch đồng (II) clorid kiềm (TT) và carbon disulfid (TT), mỗi loại 5 giọt, lắc đều và để yên, lớp cloroform có màu vàng đậm. ống 2 dùng để làm ống kiểm chứng, thêm 5 giọt cloroform (TT) thay vì carbon disulfid, lắc đều và để yên, lớp cloroform không có màu hay có màu vàng rất nhạt.

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Sắc ký lớp mỏng).

Sử dụng bản mỏng Silicagel G hoạt hoá ở 1100C trong 30 phút, hệ dung môi khai triển: cloroform - methanol-amoni hydroxyd đậm đặc (20: 5: 0,5).

Dung dịch thử: Bột dược liệu, kiểm hoá bằng amoni hydroxyd đậm đặc và chiết bằng cloroform, đun hồi lưu 1 giờ, lọc. Bốc hơi dịch lọc tới cắn, thêm methanol vào cắn rồi khuấy đều. Lọc, được dung dịch thử.

Dung dịch đối chiếu: Hoà tan một lượng ephedrin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng các dung dịch trên, triển khai sắc ký xong, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch ninhydrin (TT) và sấy ở 105oC khoảng 5 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu sắc và giá trị Rf với vết ephedrin trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Có thể sử dụng sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao để định tính Ma hoàng: Chiết dược liệu bằng MeOH. Sử dụng bản mỏng silicagen, triển khai bằng hệ dung môi  và quan sát ở  λ= 366nm (Sắc ký đồ dịch chiết các dược liệu vết 2)

Ðịnh lượng

Cân chính xác một lượng bột dược liệu kiềm hoá bằng amoni hyroxyd đậm đặc, cho vào bình Soxhlet,  thêm ethanol và ether. Ðể yên 24 giờ, thêm ether và đun hồi lưu trên cách thuỷ cho đến khi hết alcaloid. Chuyển dịch chiết vào một bình gạn, rửa bình chiết bằng một lượng nhỏ ether. Lắc dịch chiết với dung dịch acid hydrocloric 0,5 M nhiều lần. Gộp hết dịch acid lại, kiềm hoá bằng dung dịch natri hydroxyd 40%, bão hoà bằng natri clorid, lại chiết với ether  nhiều lần. Gộp các dịch ether lại, rửa 3 lần mỗi lần 5 ml dung dịch natri clorid bão hoà. Gộp các nước rửa lại và lắc với 10 ml ether. Gộp hết các dịch ether lại, thêm chính xác 30 ml dung dịch acid sulfuric 0,01 M, lắc đều, để yên lớp acid trong bình gạn cho phân lớp; lấy riêng lớp acid cho vào bình nón, rửa dịch ether bằng nước. Gộp nước rửa vào bình nón đựng acid trên, đun cách thuỷ đuổi hết ether và để nguội, chuẩn độ acid thừa bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02 M, dùng 2 giọt đỏ methyl làm chất chỉ thị màu. 1 ml acid sulfuric 0,01 M tương đương với 3,305 mg ephedrin (C10H15NO). Dược liệu phải chứa không dưới 0,8% alcaloid toàn phần tính theo ephedrin C10H15NO.

Back to Top

5. Tác dụng và công dụng

Phát hãn, tán hàn, tuyên phế, bình suyễn, lợi thuỷ, tiêu thũng. Chủ trị: Cảm mạo phong hàn, ngực tức, ho suyễn, phong thủy phù thũng, hen phế quản.

Mật Ma hoàng: Nhuận phế ngừng ho; thường dùng trong trường hợp biểu chứng đã giải, khí suyễn ho.

 

6. Ghi chú

Chế biến

Thu hoạch vào mùa thu, khi thân còn hơi xanh, cắt về, phơi khô, bó lại thành từng bó.

Bào chế

Ma hoàng: Bỏ phần gốc thân hoá gỗ, rễ còn sót và tạp chất, cắt đoạn, phơi khô.

Back to Top

7. Tài liệu tham khảo

Bài giảng Dược liệu Tập II - 1998 Tr. .

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt nam Tập I. - NXB khoa học và kỹ thuật - 2004. Tr. 196-200.

Dược điển Việt Nam III. Tr. 404-405

Đỗ Tất Lợi - Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam - NXB Y học - 2003. Tr. 614-618

Nguyễn Viết Thân - Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi- NXB khoa học và kỹ thuật- 2003. Tr.166-168.

Back to Top

-------------------------------------------------------

Mọi thông tin liên quan đến trang web Xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại 01234195602 hoặc theo địa chỉ Email: thannv@hup.edu.vn

Revised: January 31, 2017 .